Lanolinlà sản phẩm phụ thu được từ quá trình giặt len thô, được chiết xuất và chế biến để sản xuất lanolin tinh chế, còn được gọi là sáp cừu. Nó không chứa triglyceride và là chất tiết ra từ tuyến bã nhờn của da cừu.
Lanolin có thành phần tương tự như bã nhờn của con người và đã được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và các sản phẩm thuốc bôi ngoài da. Lanolin được tinh chế và sản xuất nhiều dẫn xuất lanolin khác nhau thông qua nhiều quy trình khác nhau như phân đoạn, xà phòng hóa, acetyl hóa và ethoxyl hóa. Sau đây là phần giới thiệu ngắn gọn về các đặc tính và ứng dụng của lanolin.
Lanolin khan
Nguồn:Một chất sáp nguyên chất thu được bằng cách rửa, tẩy màu và khử mùi lông cừu. Hàm lượng nước trong lanolin không quá 0,25% (phần khối lượng), và hàm lượng chất chống oxy hóa lên đến 0,02% (phần khối lượng); Dược điển EU 2002 quy định rằng butylhydroxytoluene (BHT) dưới 200mg/kg có thể được bổ sung làm chất chống oxy hóa.
Của cải:Lanolin khan là chất lỏng màu vàng nhạt, nhờn, giống sáp, có mùi nhẹ. Lanolin tan chảy là chất lỏng màu vàng trong suốt hoặc gần như trong suốt. Nó dễ dàng hòa tan trong benzen, cloroform, ete, v.v. Nó không tan trong nước. Khi trộn với nước, nó có thể dần dần hấp thụ lượng nước gấp 2 lần trọng lượng của chính nó mà không bị tách ra.
Ứng dụng:Lanolin được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm dược phẩm và mỹ phẩm dùng ngoài da. Lanolin có thể được sử dụng như một chất mang kỵ nước để điều chế kem và thuốc mỡ nước trong dầu. Khi được trộn với dầu thực vật hoặc sáp dầu khoáng thích hợp, nó tạo ra tác dụng làm mềm và thẩm thấu vào da, do đó tạo điều kiện cho thuốc hấp thụ.Lanolintrộn với lượng nước gấp đôi sẽ không tách ra và nhũ tương thu được ít có khả năng bị ôi thiu khi bảo quản.
Hiệu quả nhũ hóa của lanolin chủ yếu là do khả năng nhũ hóa mạnh mẽ của các α- và β-diol có trong nó, cũng như hiệu quả nhũ hóa của các este cholesterol và cồn bậc cao. Lanolin bôi trơn và làm mềm da, tăng hàm lượng nước trên bề mặt da và hoạt động như một chất làm ẩm bằng cách ngăn chặn sự mất nước qua lớp biểu bì.
Không giống như các hydrocarbon không phân cực như dầu khoáng và sáp dầu mỏ, lanolin không có khả năng nhũ hóa và hầu như không được lớp sừng hấp thụ, mà phụ thuộc chặt chẽ vào tác dụng làm mềm và dưỡng ẩm. Lanolin chủ yếu được sử dụng trong các loại kem dưỡng da, thuốc mỡ, kem chống nắng và sản phẩm chăm sóc tóc, cũng như trong mỹ phẩm làm đẹp, son môi và xà phòng, v.v.
Sự an toàn:Siêu mỏng manhlanolinan toàn và thường được coi là vật liệu không độc hại và không gây kích ứng, và khả năng dị ứng lanolin trong dân số ước tính khoảng 5%.
Thời gian đăng: 20-10-2021